Bảo đảm không hủy ngang là gì?Các tính năng được đảm bảo… – Rule of Law
hktc.info xin giới thiệu bài viết
Ngày nay, các hiệp hội tín dụng bảo đảm bằng thế chấp thường không được sử dụng. Vì vậy, những gì không cần phải được hủy bỏ?Để giúp bạn đọc hiểu thêm về sự việc trên, mời bạn đọc xem thêm ở bài viết dưới đâyBảo đảm không hủy ngang là gì? .CChúng tôi sẽ cung cấp một số thông tin cơ bản về việc hủy bỏ và các đặc điểm của các bảo đảm không thể hủy ngang đó.
Bảo đảm không hủy ngang là gì?
Trước khi hiểu thế nào là bảo đảm không hủy ngang, bạn cần hiểu thế nào là bảo đảm.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự nước ta, ý nghĩa của bảo lãnh như sau: “Bên bảo lãnh là người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) của bên có quyền (sau đây gọi là người được bảo lãnh)”). gọi là bên bảo lãnh) thay mặt con nợ (sau đây gọi là chủ nợ) trả nợ, không thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình,
Bảo đảm không hủy ngang là gì? Có thể hiểu như sau: “Cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho vay đã được xác lập và không thể bị hủy bỏ hoặc thay đổi, trừ một số hình thức cam kết không thể bị hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của Bảo đảm không hủy ngang
Sau khi tìm hiểu khái niệm về bảo đảm không hủy ngang, đặc điểm của chúng cũng là nội dung quan trọng bạn đọc cần lưu ý.
Bảo đảm không thể hủy bỏ không khác gì những lời hứa thông thường, vì về nguyên tắc, tất cả các lời hứa và thỏa thuận cấu thành nghĩa vụ ràng buộc về mặt pháp lý đều không thể hủy bỏ. :
“Thể nhân, pháp nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự nên dù bên bảo lãnh tự nguyện chấm dứt thì vẫn phải gánh chịu hậu quả pháp lý tương ứng”, hoặc pháp luật cho phép.
Theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là một bảo lãnh độc lập, vô điều kiện và không hủy ngang. Không được đơn phương hủy bỏ hoạt động của người đại diện tổ chức bảo lãnh tín dụng.
xem thêm: hối phiếu đảm bảo
Đối tượng và phạm vi bảo hành không hủy ngang
Đối tượng và phạm vi tài trợ không tương đương với đối tượng và phạm vi bảo hành thông thường.
đảm bảo
Đối tượng bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh đối với bên bảo lãnh. Tuy nhiên, để thực hiện cam kết này, bên bảo lãnh phải có tài sản hoặc việc làm phù hợp để đáp ứng quyền lợi của bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Lợi ích mà bộ phận thứ yếu của mạng lưới theo đuổi là lợi ích vật chất. Vì vậy, người bảo lãnh phải bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm thông qua việc thực hiện tài sản hoặc công việc chứ không phải quyền lợi của người được bảo hiểm mới. Người bảo lãnh phải là người làm được việc.
Sự bảo đảm
Nghĩa vụ này có thể được pháp luật quy định hoặc bảo đảm toàn bộ hoặc một phần, nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo mật thì được coi là nghĩa vụ bảo đảm, bao gồm cả việc trả lãi, tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là hiện tại, tương lai hoặc có điều kiện.
Trường hợp khoản nợ hình thành trong tương lai được dùng làm bảo lãnh thì khoản nợ hình thành trong thời hạn bảo lãnh được dùng làm nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
xem thêm: Biên lai đảm bảo
Thời hạn bảo lãnh không huỷ ngang trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Điều 18 Thông tư 28/2012/tthnn quy định:
“thời hạn bảo hành”
1. Thời hạn bảo lãnh được xác định kể từ ngày phát hành thư bảo lãnh hoặc kể từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực mà bên bảo lãnh đã đồng ý. Cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh quy định trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không quy định thời điểm kết thúc thời hạn bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 21 Thông báo này được thực hiện khi hết thời hạn bảo lãnh.
2. Nếu ngày hết thời hạn bảo hành rơi vào ngày Lễ, Tết, Tết thì thời hạn bảo hành sẽ được kéo dài sang ngày làm việc tiếp theo.
3. Việc gia hạn bảo lãnh do hai bên thoả thuận.
Do đó, thời điểm có hiệu lực của thư bảo lãnh là ngày thư bảo lãnh được phát hành hoặc ngày thư bảo lãnh được thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên liên quan. Thời hạn chấm dứt bảo hành là thời hạn chấm dứt bảo hành được quy định trong cam kết bảo hành.
Trong các trường hợp quy định tại Điều 21 ngày 28/2012/ttnhnn, nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh chấm dứt:
“Chấm dứt chủ nợ. Chủ nợ xóa nợ, và khoản nợ của người bảo lãnh đương nhiên chấm dứt.
——Bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh. Việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành sẽ chấm dứt nghĩa vụ bảo hành. Đây là kết luận chắc chắn và dứt khoát nhất về việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh, khi chỉ còn lại quan hệ giữa tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được thay thế bằng hoạt động của tổ chức tín dụng. bên thứ ba.
– Bảo lãnh bị hủy bỏ hoặc thay thế bằng bảo lãnh khác. Khi việc bảo lãnh bị hủy bỏ thì cam kết bảo lãnh không còn giá trị và bên bảo lãnh không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với cam kết bị hủy bỏ. Có hai trường hợp chấm dứt: một bên hủy bỏ hợp đồng và phát hành bảo lãnh, một bên hủy bỏ cam kết bảo lãnh. Nếu các bên thỏa thuận thay thế bảo hành bằng các biện pháp bảo vệ khác thì nghĩa vụ bảo hành của bên bảo hành sẽ được thay thế bằng nghĩa vụ khác và nghĩa vụ bảo hành sẽ chấm dứt.
– Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
– Bên bảo lãnh từ bỏ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên bảo lãnh. Bản chất của vụ kiện này là người bảo lãnh từ bỏ quyền thu hồi từ người bảo lãnh. Việc giải tán người bảo lãnh của người bảo lãnh phải được lập thành văn bản để làm cơ sở vững chắc cho người bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo hành chấm dứt trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Vì vậy, bài viết “Bảo hành không hủy ngang” trên đây thể hiện rằng chúng tôi đã cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin bảo hành ngoài luồng và các thông tin liên quan. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về bảo vệ từ chối trách nhiệm trong quá trình khám phá, vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin.
xem thêm: Bảo vệ phục hồi bắt buộc
Cảm ơn bạn đã xem qua bài viết của hktc.info

Tôi là Vũ Thiện – Tác Giả của trang hktc.info – chuyên trang blog công nghệ cung cấp nguồn giải pháp tin học uy tín nhất và bổ ích bậc nhất