Công Dụng Làm Thuốc Của Cây Muối |BvNTP
hktc.info xin giới thiệu bài viết
2. Bộ phận dùng:
3. Thành phần hóa học
Ngũ vị tử chứa 60-77% galatanine, thành phần phức tạp, phân tử lượng 1434, thành phần chính là 51-glucose, 1,2,3,4,6-penta-o-cysteine-β-d-glucose (Hywo Chinese Medicine, 1993).
Chứa 50-70% tanin, có khi cao tới 80%, thành phần chủ yếu là valeryl-m-divaleryl-β-glucose. Ngoài ra còn có 2-4% axit galic, lipid, nhựa, tinh bột, axit hữu cơ, axit tartaric, axit xitric và flavonoid (Y học Trung Quốc Lu Haier, 1996).
Rễ chứa flavonoid, phenol, axit hữu cơ, tanin và dầu béo. Các chất được phân lập từ rễ là axit galic, 7-hydroxy-6-methoxycoumarin, scopolamine, methyl gallate, 3,7,4′-trihydroxyflavone, 3,7,3′,4′-tetrahydroxyflavone, fisetin, quercetin (son môi) lĩnh vực).Hải Nghi, 1996).
β-silichiol, 3-(heptadecvl)-catechol (khoảng 121:153,321x), cũng được phân lập từ muối.
4. Tác dụng dược lý
Chống virus herpes (HSV), Và tăng cường tác dụng chống HSV của cyclocyanin in vitro và in vivo: Ở chuột lang bị nhiễm vi-rút herpes simplex loại 2 (HSV-2) viêm âm đạo, điều trị dự phòng bằng cách uống một lượng nước muối tương đương với thể tích của con người làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, mức độ nghiêm trọng và tần suất nhiễm trùng. Tổn thương da nghiêm trọng và tự phát ở lợn so với uống nước ở lợn guinea bị nhiễm bệnh.
Tác dụng ức chế vi khuẩn: Methyl gallate (mg) và axit gallic (ag) được phân lập từ 5 chủng lưỡng bội chống lại Bacteroides fragilis, Clostridium membranous, C. paraputrificum, Escherichia coli, Eubacterium và Staphylococcus aureus. mg ức chế yếu các chủng Bifidobacterium animalis, b. Bifidobacterium, B. Shorthorn Bay Trẻ sơ sinh Lactobacillus thermophiles, Lactobacillus acidophilus, l. Phytobacterium và Streptococcus faecalis.
Để kéo dài thời gian đông máu, thành mạch máu:
- Trong dịch chiết muối kiềm n-hexan, hoạt chất axit 6-pentadecysalicylic thể hiện hoạt tính kháng thrombin và thời gian đông máu phụ thuộc vào liều lượng trong thử nghiệm tương tác thrombin-fibrinogen tác dụng kéo dài.
- Chất ức chế mạnh cyclooxygenase và lipoxygenase, các enzym quan trọng tham gia vào quá trình kết tập tiểu cầu, và do đó có thể có tác dụng điều trị huyết khối và xơ cứng động mạch. Phần hòa tan trong ether của chiết xuất có tác dụng chuyển hóa axit arachidonic trong tiểu cầu thỏ.
- Ngũ vị tử có vị cay nồng hơi chua, tính bình, vào 3 kinh phế, thận và tạng.
- Lá và rễ cây ngải cứu có vị mặn, tính mát, có tác dụng hạ sốt, cầm máu.
- Nước sắc lá và rễ muối (40g) dùng chữa cảm mạo, ho ra máu, ban sởi. Dùng lá sắc uống thay trà, có tác dụng giải nhiệt, chống nắng, làm lành vết thương, dùng ngoài.
Ảnh hưởng đến thận: Chiết xuất metanol thô ức chế hoạt hóa interleukin-1β (IL-1β) và IL-6 trong quá trình tăng sinh tế bào người và giảm sản xuất IL-Iβ và yếu tố hoại tử khối u-α (INF-α).
hạ đường huyết: Ngoài ra, cao còn ức chế sự biểu hiện của il-1β mRNA. Muối cỏ nguyên con chiết bằng etanol 50° có tác dụng hạ đường huyết trên chuột bị đái tháo đường thực nghiệm.
Ảnh hưởng đến gan: Các thành phần chính chiết xuất gấp năm lần và axit galic được cho chuột uống hoặc tiêm trong màng bụng, và carbon tetrachloride được sử dụng để gây ra sự tiến triển của bệnh viêm gan và tổn thương gan cấp tính.
5. Hương vị, chức năng
6. Mục đích
Ho, tiêu chảy, kiết lỵ mãn tính, kiết lỵ ra máu, vàng da, nôn ra máu, chảy máu cam, đổ mồ hôi đêm, ngộ độc. Dùng ngoài, trị mụn nhọt, lở loét. Ngày thứ hai uống 5g thuốc sắc. Chứa 5-10% dung dịch trị loét miệng.
Ở một số nước Đông Nam Á, ngũ trảo được dùng trong làm thuốc cầm máu chữa chảy máu, tiêu chảy, kiết lỵ và làm long đờm, dùng ngoài trị mụn nhọt. Đôi khi quả muối được dùng trị tiêu chảy.
Ở Trung Quốc, Ngũ hoa là một dược liệu tốt để bồi bổ, giải độc, làm khát và cầm máu. Nó cũng được sử dụng trong điều trị chứng tăng tinh trùng, nôn ra máu, giun sán, đau răng. Thuốc sắc Yanye trị rắn độc cắn, dùng ngoài chữa chấn thương, bệnh ngoài da mãn tính, bỏng do nguyên nhân, súc miệng trị bệnh răng miệng. Ngày 0,5-2g, sắc uống ngoài.
Ở Ấn Độ, nó được sử dụng như một chất làm se và long đờm và được bôi tại chỗ cho bệnh trĩ, sưng tấy và vết thương. Quả được dùng trị đau bụng, kiết lỵ và tiêu chảy.
liệu pháp gấp năm lần
Cảm ơn bạn đã xem qua bài viết của hktc.info

Tôi là Vũ Thiện – Tác Giả của trang hktc.info – chuyên trang blog công nghệ cung cấp nguồn giải pháp tin học uy tín nhất và bổ ích bậc nhất